Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: Junus   Ajeti:
وَقَالَ فِرۡعَوۡنُ ٱئۡتُونِي بِكُلِّ سَٰحِرٍ عَلِيمٖ
Và Fir-'awn nói (với các chư thần): “Hãy triệu đến cho ta tất cả các nhà phù thủy tài giỏi.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّا جَآءَ ٱلسَّحَرَةُ قَالَ لَهُم مُّوسَىٰٓ أَلۡقُواْ مَآ أَنتُم مُّلۡقُونَ
Bởi thế, khi các nhà phù thủy đến trình diện, Musa bảo họ: “Quí vị hãy ném xuống đất bất cứ bửu bối nào mà quí vị muốn ném.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّآ أَلۡقَوۡاْ قَالَ مُوسَىٰ مَا جِئۡتُم بِهِ ٱلسِّحۡرُۖ إِنَّ ٱللَّهَ سَيُبۡطِلُهُۥٓ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُصۡلِحُ عَمَلَ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Tiếp đó, khi họ ném xuống, Musa bảo: “Cái mà quí vị mang đến là trò ảo thuật. Chắc chắn Allah sẽ làm cho nó thành vô dụng và chắc chắn Allah không để cho việc làm của những kẻ thối nát được thành công.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَيُحِقُّ ٱللَّهُ ٱلۡحَقَّ بِكَلِمَٰتِهِۦ وَلَوۡ كَرِهَ ٱلۡمُجۡرِمُونَ
Và Allah chứng minh và thiết lập Chân Lý bằng Lời Phán của Ngài mặc dầu những kẻ tội lỗi ghét điều đó.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَمَآ ءَامَنَ لِمُوسَىٰٓ إِلَّا ذُرِّيَّةٞ مِّن قَوۡمِهِۦ عَلَىٰ خَوۡفٖ مِّن فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِمۡ أَن يَفۡتِنَهُمۡۚ وَإِنَّ فِرۡعَوۡنَ لَعَالٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَإِنَّهُۥ لَمِنَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
Nhưng vì lý do sợ Fir-'awn và những vị tù trưởng của y sẽ hành hạ họ nên không ai tin tưởng nơi Musa ngoại trừ một số con cái của người dân của Y. Và quả thật, Fir-'awn rất quyền thế trong lãnh thổ và là một kẻ vượt quá mức tội ác.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَقَالَ مُوسَىٰ يَٰقَوۡمِ إِن كُنتُمۡ ءَامَنتُم بِٱللَّهِ فَعَلَيۡهِ تَوَكَّلُوٓاْ إِن كُنتُم مُّسۡلِمِينَ
Và Musa bảo: “Này hỡi dân ta! Nếu các người thực sự tin tưởng nơi Allah thì hãy phó thác cho Ngài nếu các người là những người Muslim (thần phục Ngài).
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَقَالُواْ عَلَى ٱللَّهِ تَوَكَّلۡنَا رَبَّنَا لَا تَجۡعَلۡنَا فِتۡنَةٗ لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Bởi thế, họ thưa: “Chúng tôi phó thác cho Allah. Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài đừng biến chúng tôi thành một phương tiện thử thách cho những kẻ sai quấy.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَنَجِّنَا بِرَحۡمَتِكَ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
“Và xin Ngài hãy lấy lòng Khoan Dung mà giải thoát bầy tôi ra khỏi đám người không tin này.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰ وَأَخِيهِ أَن تَبَوَّءَا لِقَوۡمِكُمَا بِمِصۡرَ بُيُوتٗا وَٱجۡعَلُواْ بُيُوتَكُمۡ قِبۡلَةٗ وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và TA đã mặc khải cho Musa và (Harun) người em của Y rằng: Hãy dựng nhà cho người dân của hai ngươi tại Ai Cập và hãy dùng nhà của các ngươi làm Qiblah (nơi thờ phượng) và hãy dâng lễ nguyện Salah và báo tin mừng cho những người tin tưởng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَقَالَ مُوسَىٰ رَبَّنَآ إِنَّكَ ءَاتَيۡتَ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَأَهُۥ زِينَةٗ وَأَمۡوَٰلٗا فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا رَبَّنَا لِيُضِلُّواْ عَن سَبِيلِكَۖ رَبَّنَا ٱطۡمِسۡ عَلَىٰٓ أَمۡوَٰلِهِمۡ وَٱشۡدُدۡ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ فَلَا يُؤۡمِنُواْ حَتَّىٰ يَرَوُاْ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ
Và Musa (cầu nguyện) thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Ngài đã ban cho Fir-'awn và các tù trưởng của y sự huy hoàng và sự giàu sang ở đời này, bởi thế y đã dắt thiên hạ đi lạc khỏi con đường của Ngài. Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài hãy tàn phá tài sản của chúng và làm cho tấm lòng của chúng chai cứng lại. Bởi thế, chúng sẽ tiếp tục không tin tưởng cho đến lúc chúng sẽ chứng kiến hình phạt đau đớn (được dành cho chúng).”
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: Junus
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi u bë nga Hasan Abdul Kerim. Zhvillimi i kësaj vepre u bë i mundur nën mbikëqyrjen e Qendrës Ruvad et-Terxheme. Ofrohet studimi i origjinalit të përkthimit me qëllim dhënien e opinionit, vlerësimin dhe përmirësimin e vazhdueshëm.

Mbyll