Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Qendra "Ruvad et-Terxheme * - Përmbajtja e përkthimeve

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Përkthimi i kuptimeve Surja: Hud   Ajeti:
۞ وَمَا مِن دَآبَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ إِلَّا عَلَى ٱللَّهِ رِزۡقُهَا وَيَعۡلَمُ مُسۡتَقَرَّهَا وَمُسۡتَوۡدَعَهَاۚ كُلّٞ فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٖ
Không một sinh vật nào trên trái đất mà Allah không cung cấp bổng lộc cho nó. Ngài biết rõ nơi chúng cư ngụ và nơi chúng sẽ chết. Tất cả đều được ghi chép rõ ràng trong Quyển Kinh (Mẹ - Lawhu Al-Mahfuzh).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَهُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ وَكَانَ عَرۡشُهُۥ عَلَى ٱلۡمَآءِ لِيَبۡلُوَكُمۡ أَيُّكُمۡ أَحۡسَنُ عَمَلٗاۗ وَلَئِن قُلۡتَ إِنَّكُم مَّبۡعُوثُونَ مِنۢ بَعۡدِ ٱلۡمَوۡتِ لَيَقُولَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Chính Ngài là Đấng đã tạo ra trời đất trong sáu ngày và Ngai Vương của Ngài ở bên trên mặt nước để Ngài thử thách các ngươi (loài người) xem ai trong các ngươi tốt nhất trong việc làm của mình. Nếu Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) nói rằng các ngươi sẽ được dựng sống lại sau khi chết (để chịu trách nhiệm cho mọi hành động đã làm) thì những kẻ vô đức tin chắc chắn sẽ nói: “(Qur’an) này rõ ràng chỉ là trò ma thuật.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَئِنۡ أَخَّرۡنَا عَنۡهُمُ ٱلۡعَذَابَ إِلَىٰٓ أُمَّةٖ مَّعۡدُودَةٖ لَّيَقُولُنَّ مَا يَحۡبِسُهُۥٓۗ أَلَا يَوۡمَ يَأۡتِيهِمۡ لَيۡسَ مَصۡرُوفًا عَنۡهُمۡ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Nếu TA (Allah) trì hoãn việc trừng phạt chúng đến một thời hạn qui định thì chắc chắn chúng sẽ lên tiếng (giễu cợt): “Điều gì đã cản nó xảy ra lúc này chứ?” Không nghi ngờ gì nữa, vào Ngày mà sự trừng phạt đến với chúng, chúng sẽ không bao giờ thoát được, chúng sẽ bị bao vây bởi những gì mà chúng đã từng chế nhạo.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَئِنۡ أَذَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِنَّا رَحۡمَةٗ ثُمَّ نَزَعۡنَٰهَا مِنۡهُ إِنَّهُۥ لَيَـُٔوسٞ كَفُورٞ
Và nếu như TA có cho con người nếm trải lòng thương xót từ TA và sau đó TA tước nó khỏi y, chắc chắn y sẽ tuyệt vọng và vô ơn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَئِنۡ أَذَقۡنَٰهُ نَعۡمَآءَ بَعۡدَ ضَرَّآءَ مَسَّتۡهُ لَيَقُولَنَّ ذَهَبَ ٱلسَّيِّـَٔاتُ عَنِّيٓۚ إِنَّهُۥ لَفَرِحٞ فَخُورٌ
Nhưng nếu TA cho (con người) nếm trải phú quý sau tai họa (nghèo khó, bệnh tật) thì chắc chắn y sẽ nói: “Những điều xấu đã đi mất” rồi chắc chắn y sẽ vui mừng một cách tự đắc.
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِلَّا ٱلَّذِينَ صَبَرُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُم مَّغۡفِرَةٞ وَأَجۡرٞ كَبِيرٞ
Ngoại trừ những ai biết kiên nhẫn và hành thiện thì đó là những người có được sự tha thứ và phần thưởng vĩ đại.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَعَلَّكَ تَارِكُۢ بَعۡضَ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيۡكَ وَضَآئِقُۢ بِهِۦ صَدۡرُكَ أَن يَقُولُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ كَنزٌ أَوۡ جَآءَ مَعَهُۥ مَلَكٌۚ إِنَّمَآ أَنتَ نَذِيرٞۚ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٌ
Có lẽ Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) bỏ qua một vài điều đã được mặc khải cho Ngươi và lòng Ngươi cảm thấy căng thẳng bởi sự việc đó, vì chúng nói: “Sao không có một kho báu hay một Thiên Thần nào được gửi xuống cùng với Y (Muhammad).” (Vì vậy, Ngươi – Muhammad, chớ bỏ qua những điều đã được mặc khải cho Ngươi, bởi lẽ) thật ra Ngươi chỉ là một người cảnh báo, (một người truyền đạt thông điệp) mà thôi, còn Allah mới chính là Đấng sắp đặt và quyết định mọi thứ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: Hud
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Qendra "Ruvad et-Terxheme - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthyer nga ekipi i Qendrës "Ruvad et-Terxheme" në bashkëpunim me Shoqatën për predikim në Rabva dhe Shoqatën për shërbimin e përmbajtjes islame në gjuhë të ndryshme.

Mbyll