Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: Jusuf   Ajeti:
فَلَمَّا جَهَّزَهُم بِجَهَازِهِمۡ جَعَلَ ٱلسِّقَايَةَ فِي رَحۡلِ أَخِيهِ ثُمَّ أَذَّنَ مُؤَذِّنٌ أَيَّتُهَا ٱلۡعِيرُ إِنَّكُمۡ لَسَٰرِقُونَ
Do đó, khi cung cấp cho họ phần lương thực của họ, Y (Yusuf) đặt một chiếc cốc uống vào trong chiếc túi đựng thóc của đứa em ruột rồi cho một người tri hô lớn, bảo: “Này, hỡi đoàn khách thương! Các người là những kẻ trộm.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ وَأَقۡبَلُواْ عَلَيۡهِم مَّاذَا تَفۡقِدُونَ
Và quay về phía họ, (đoàn khách thương) hỏi: “Quí ngài mất cái gì vậy?”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ نَفۡقِدُ صُوَاعَ ٱلۡمَلِكِ وَلِمَن جَآءَ بِهِۦ حِمۡلُ بَعِيرٖ وَأَنَا۠ بِهِۦ زَعِيمٞ
Họ đáp: “Chúng tôi mất một chiếc cốc uống của nhà vua. Người nào mang nó trả lại sẽ được phần thưởng (lượng thóc) bằng sức chở của một con lạc đà. Và Ta bảo đảm cho việc đó.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ تَٱللَّهِ لَقَدۡ عَلِمۡتُم مَّا جِئۡنَا لِنُفۡسِدَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا كُنَّا سَٰرِقِينَ
(Những người anh của Yusuf) lên tiếng: “Xin thề với Allah, quí ngài biết rõ chúng tôi đến đây không phải để làm điều tệ bạc tại địa phương, và chúng tôi không phải là những kẻ trộm.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ فَمَا جَزَٰٓؤُهُۥٓ إِن كُنتُمۡ كَٰذِبِينَ
(Những người làm của Yusuf) bảo: “Thế thì hình phạt dùng xử lý kẻ trộm là gì nếu các người (bị bắt quả tang) đã nói dối.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ جَزَٰٓؤُهُۥ مَن وُجِدَ فِي رَحۡلِهِۦ فَهُوَ جَزَٰٓؤُهُۥۚ كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلظَّٰلِمِينَ
Họ (các người anh của Yusuf) thưa: “hình phạt xử lý y sẽ (như sau:) “Tang vật tìm thấy trong túi đựng thóc của người nào thì người đó sẽ bị cam tù để chuộc tội. Chúng tôi trừng phạt những kẻ làm bậy như thế.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَبَدَأَ بِأَوۡعِيَتِهِمۡ قَبۡلَ وِعَآءِ أَخِيهِ ثُمَّ ٱسۡتَخۡرَجَهَا مِن وِعَآءِ أَخِيهِۚ كَذَٰلِكَ كِدۡنَا لِيُوسُفَۖ مَا كَانَ لِيَأۡخُذَ أَخَاهُ فِي دِينِ ٱلۡمَلِكِ إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُۚ نَرۡفَعُ دَرَجَٰتٖ مَّن نَّشَآءُۗ وَفَوۡقَ كُلِّ ذِي عِلۡمٍ عَلِيمٞ
Thế là Y (Yusuf) bắt đầu lục lọi những chiếc túi của họ (các người anh) trước khi đến chiếc túi của đứa em ruột. Rồi Y móc nó (chiếc cốc) từ chiếc túi của đứa em ra. TA (Allah) sắp đặt kế hoạch cho Yusuf như thế. Y không thể bắt giữ đứa em ruột ở lại được theo luật lệ của nhà vua trừ phi Allah muốn khác đi. TA nâng cấp bậc (về kiến thức) cho người nào TA muốn. Nhưng cao hơn tất cả những ai đã được ban cho kiến thức thì chỉ có Đấng Toàn Tri (Allah).
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ قَالُوٓاْ إِن يَسۡرِقۡ فَقَدۡ سَرَقَ أَخٞ لَّهُۥ مِن قَبۡلُۚ فَأَسَرَّهَا يُوسُفُ فِي نَفۡسِهِۦ وَلَمۡ يُبۡدِهَا لَهُمۡۚ قَالَ أَنتُمۡ شَرّٞ مَّكَانٗاۖ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا تَصِفُونَ
(Các người anh) thưa: “Nếu nó ăn cắp thì anh của nó cũng đã ăn cắp trước đây.” Nhưng Yusuf giấu kín điều đó trong lòng và không tiết lộ cho họ biết. Y nói (thầm trong bụng): “Các người đang khốn đốn. Và Allah biết rõ những điều các người đã tuyên bố.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالُواْ يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡعَزِيزُ إِنَّ لَهُۥٓ أَبٗا شَيۡخٗا كَبِيرٗا فَخُذۡ أَحَدَنَا مَكَانَهُۥٓۖ إِنَّا نَرَىٰكَ مِنَ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
(Các người anh) thưa: “Bẩm quan đại thần! Em nó có một người cha rất già. (Người sẽ buồn rầu cho số phận của nó). Do đó, xin ngài hãy bắt giữ một người của chúng tôi thay cho nó. Quả thật, chúng tôi thấy ngài là một người làm tốt."
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: Jusuf
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi u bë nga Hasan Abdul Kerim. Zhvillimi i kësaj vepre u bë i mundur nën mbikëqyrjen e Qendrës Ruvad et-Terxheme. Ofrohet studimi i origjinalit të përkthimit me qëllim dhënien e opinionit, vlerësimin dhe përmirësimin e vazhdueshëm.

Mbyll