Check out the new design

Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Hassan Abdulkarim * - Teburin Bayani kan wasu Fassarori


Fassarar Ma'anoni Sura: Almu'aminoun   Aya:
مَا تَسۡبِقُ مِنۡ أُمَّةٍ أَجَلَهَا وَمَا يَسۡتَـٔۡخِرُونَ
Không một cộng đồng nào có thể thúc giục thời hạn của nó sớm chấm dứt và cũng không thể dời nó về sau.
Tafsiran larabci:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا رُسُلَنَا تَتۡرَاۖ كُلَّ مَا جَآءَ أُمَّةٗ رَّسُولُهَا كَذَّبُوهُۖ فَأَتۡبَعۡنَا بَعۡضَهُم بَعۡضٗا وَجَعَلۡنَٰهُمۡ أَحَادِيثَۚ فَبُعۡدٗا لِّقَوۡمٖ لَّا يُؤۡمِنُونَ
Rồi TA lần lượt cử các Sứ Giả của TA đến. Mỗi lần Sứ Giả của họ đến, họ cho Y nói dối. Bởi thế, TA đã bắt phạt cộng đồng này đến cộng đồng kia. Và TA làm cho chúng trở thành những câu chuyện răn đời. Cho nên, đi đời lũ người không tin tưởng!
Tafsiran larabci:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا مُوسَىٰ وَأَخَاهُ هَٰرُونَ بِـَٔايَٰتِنَا وَسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٍ
Rồi TA cử Musa và người em của Y Harun, mang theo các Phép Lạ của TA với một thẩm quyền rõ rệt;
Tafsiran larabci:
إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِۦ فَٱسۡتَكۡبَرُواْ وَكَانُواْ قَوۡمًا عَالِينَ
Đến gặp Fir-'awn và các vị tù trưởng của hắn. Nhưng chúng hống hách tự cao và chúng là một bè lũ tự phụ.
Tafsiran larabci:
فَقَالُوٓاْ أَنُؤۡمِنُ لِبَشَرَيۡنِ مِثۡلِنَا وَقَوۡمُهُمَا لَنَا عَٰبِدُونَ
Rồi chúng nói: “Há chúng mình sẽ phải tin tưởng nơi hai người phàm giống như chúng mình trong lúc người dân của hai đứa nó lại là tôi tớ của chúng mình hay sao?”
Tafsiran larabci:
فَكَذَّبُوهُمَا فَكَانُواْ مِنَ ٱلۡمُهۡلَكِينَ
Bởi thế, chúng đã phủ nhận hai người và trở thành những kẻ bị tiêu diệt.
Tafsiran larabci:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ لَعَلَّهُمۡ يَهۡتَدُونَ
Và quả thật, TA đã ban cho Musa Kinh Sách để họ được hướng dẫn.
Tafsiran larabci:
وَجَعَلۡنَا ٱبۡنَ مَرۡيَمَ وَأُمَّهُۥٓ ءَايَةٗ وَءَاوَيۡنَٰهُمَآ إِلَىٰ رَبۡوَةٖ ذَاتِ قَرَارٖ وَمَعِينٖ
Và TA đã làm cho đứa con trai của Maryam (Ysa) và người mẹ của Y (Maryam) thành một Dấu Lạ và đã định cư hai người ở một trên cao, một chỗ nghỉ yên lành với dòng suối chảy.
Tafsiran larabci:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلرُّسُلُ كُلُواْ مِنَ ٱلطَّيِّبَٰتِ وَٱعۡمَلُواْ صَٰلِحًاۖ إِنِّي بِمَا تَعۡمَلُونَ عَلِيمٞ
Hỡi các Sứ Giả! Hãy dùng thức ăn tốt và sạch và làm việc thiện. Quả thật, TA Hằng Biết điều các ngươi làm.
Tafsiran larabci:
وَإِنَّ هَٰذِهِۦٓ أُمَّتُكُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَأَنَا۠ رَبُّكُمۡ فَٱتَّقُونِ
Quả thật, cộng đồng của các ngươi là một cộng đồng duy nhất. Và TA là Thượng Đế của các ngươi. Do đó hãy sợ TA.
Tafsiran larabci:
فَتَقَطَّعُوٓاْ أَمۡرَهُم بَيۡنَهُمۡ زُبُرٗاۖ كُلُّ حِزۡبِۭ بِمَا لَدَيۡهِمۡ فَرِحُونَ
Nhưng họ đã chia cắt công việc (thống nhất đạo) giữa họ với nhau thành giáo phái; mỗi giáo phái vui vầy với điều họ đang có.
Tafsiran larabci:
فَذَرۡهُمۡ فِي غَمۡرَتِهِمۡ حَتَّىٰ حِينٍ
Vậy hãy để mặc họ ở trong cảnh hỗn loạn đến một kỳ hạn (ấn định).
Tafsiran larabci:
أَيَحۡسَبُونَ أَنَّمَا نُمِدُّهُم بِهِۦ مِن مَّالٖ وَبَنِينَ
Phải chăng họ nghĩ việc TA gia tăng của cải và con cái thêm cho họ,
Tafsiran larabci:
نُسَارِعُ لَهُمۡ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِۚ بَل لَّا يَشۡعُرُونَ
(Là) TA thúc đẩy điều tốt đến cho họ hay sao? Không! Họ không nhận thấy (Sự thật).
Tafsiran larabci:
إِنَّ ٱلَّذِينَ هُم مِّنۡ خَشۡيَةِ رَبِّهِم مُّشۡفِقُونَ
Quả thật, những ai có lòng Kính sợ mới thực sự là những người sợ Thượng Đế của họ,
Tafsiran larabci:
وَٱلَّذِينَ هُم بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ يُؤۡمِنُونَ
Và những ai tin tưởng nơi những Lời Mặc Khải của Thượng Đế của họ,
Tafsiran larabci:
وَٱلَّذِينَ هُم بِرَبِّهِمۡ لَا يُشۡرِكُونَ
Và những ai (trong việc thờ phụng) không tổ hợp những đối tác ngang vai cùng với Thượng Đế của họ,
Tafsiran larabci:
 
Fassarar Ma'anoni Sura: Almu'aminoun
Teburin Jerin Sunayen Surori Lambar shafi
 
Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Hassan Abdulkarim - Teburin Bayani kan wasu Fassarori

Fassarar Hassan Abdulkarim. An sabunta ta ƙarƙashin kulawar Cibiyar fassara ta Ruwad, an bada damar karanta fassarar ta asali dan manufar bayyanar da ra'ayi da daidaitata da kuma ci gaba mai ɗorewa.

Rufewa