Check out the new design

Prijevod značenja časnog Kur'ana - Vijetnamski prijevod - Hasan Abdulkerim * - Sadržaj prijevodā


Prijevod značenja Sura: Hud   Ajet:
وَيَصۡنَعُ ٱلۡفُلۡكَ وَكُلَّمَا مَرَّ عَلَيۡهِ مَلَأٞ مِّن قَوۡمِهِۦ سَخِرُواْ مِنۡهُۚ قَالَ إِن تَسۡخَرُواْ مِنَّا فَإِنَّا نَسۡخَرُ مِنكُمۡ كَمَا تَسۡخَرُونَ
Và (Nuh) bắt đầu đóng chiếc tàu. Và mỗi lần đi ngang qua chỗ của Y, các vị cầm đầu trong đám người dân của Y, cười chế nhạo Y. (Nuh) bảo: “Nếu các ngươi chế nhạo bọn ta thì bọn ta sẽ chế nhạo các ngươi lại giống như thế.”
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ مَن يَأۡتِيهِ عَذَابٞ يُخۡزِيهِ وَيَحِلُّ عَلَيۡهِ عَذَابٞ مُّقِيمٌ
“Rồi đây các ngươi sẽ sớm biết ai là kẻ sẽ nhận hình phạt nhục nhã bao trùm lấy y và sẽ hứng chịu một sự trừng phạt dai dẳng.”
Tefsiri na arapskom jeziku:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَمۡرُنَا وَفَارَ ٱلتَّنُّورُ قُلۡنَا ٱحۡمِلۡ فِيهَا مِن كُلّٖ زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَأَهۡلَكَ إِلَّا مَن سَبَقَ عَلَيۡهِ ٱلۡقَوۡلُ وَمَنۡ ءَامَنَۚ وَمَآ ءَامَنَ مَعَهُۥٓ إِلَّا قَلِيلٞ
(Ngày tháng trôi qua) cho đến khi Mệnh Lệnh của TA được ban hành. Tức thời nước mạch trào lên. TA phán: “Hãy đưa lên tàu từng cặp (thú vật) đủ loại và cả gia đình của ngươi và những ai có đức tin ngoại trừ kẻ mà lệnh xử lý đã được ban hành." Nhưng chỉ một số ít có đức tin cùng với Y.
Tefsiri na arapskom jeziku:
۞ وَقَالَ ٱرۡكَبُواْ فِيهَا بِسۡمِ ٱللَّهِ مَجۡر۪ىٰهَا وَمُرۡسَىٰهَآۚ إِنَّ رَبِّي لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
Và (Nuh) bảo: “Hãy lên tàu, nhân danh Allah, dù nó trôi hay nó đậu. Chắc chắn, Đức Thượng Đế của ta Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.”
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَهِيَ تَجۡرِي بِهِمۡ فِي مَوۡجٖ كَٱلۡجِبَالِ وَنَادَىٰ نُوحٌ ٱبۡنَهُۥ وَكَانَ فِي مَعۡزِلٖ يَٰبُنَيَّ ٱرۡكَب مَّعَنَا وَلَا تَكُن مَّعَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và chiếc tàu chở họ trôi đi giữa các làn sóng to như những quả núi; và Nuh lớn tiếng gọi đứa con trai của mình đứng ở đằng xa, bảo: “Này con trai! Hãy lên tàu cùng với cha. Chớ nhập chung với những kẻ không tin tưởng.”
Tefsiri na arapskom jeziku:
قَالَ سَـَٔاوِيٓ إِلَىٰ جَبَلٖ يَعۡصِمُنِي مِنَ ٱلۡمَآءِۚ قَالَ لَا عَاصِمَ ٱلۡيَوۡمَ مِنۡ أَمۡرِ ٱللَّهِ إِلَّا مَن رَّحِمَۚ وَحَالَ بَيۡنَهُمَا ٱلۡمَوۡجُ فَكَانَ مِنَ ٱلۡمُغۡرَقِينَ
(Đứa con trai) đáp: “Con sẽ chạy lên núi, nó sẽ cứu con thoát khỏi nước lụt.” (Nuh) bảo: “Ngày nay không có gì có thể cứu giải con khỏi Mệnh Lệnh của Allah ngoại trừ người nào được Ngài khoan dung.” Và những ngọn sóng ùa đến chia lìa hai cha con họ. Do đó, đứa con đã bị chết chìm (dưới nước lụt).
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَقِيلَ يَٰٓأَرۡضُ ٱبۡلَعِي مَآءَكِ وَيَٰسَمَآءُ أَقۡلِعِي وَغِيضَ ٱلۡمَآءُ وَقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ وَٱسۡتَوَتۡ عَلَى ٱلۡجُودِيِّۖ وَقِيلَ بُعۡدٗا لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Và (Allah) phán: “Hỡi đất! Hãy rút hết nước của ngươi. Hỡi bầu trời! Hãy ngưng mưa của ngươi.” Và nước lụt hạ xuống. Và Mệnh Lệnh của Allah đã được thi hành hoàn tất. Và nó (chiếc tàu) đậu trên ngọn núi Judi. Và có lời phán: “Đi đời lũ sai quấy!”
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَنَادَىٰ نُوحٞ رَّبَّهُۥ فَقَالَ رَبِّ إِنَّ ٱبۡنِي مِنۡ أَهۡلِي وَإِنَّ وَعۡدَكَ ٱلۡحَقُّ وَأَنتَ أَحۡكَمُ ٱلۡحَٰكِمِينَ
Và Nuh cầu nguyện Thượng Đế của Y, thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Quả thật, đứa con trai của bề tôi là người của gia đình bề tôi và chắc chắn Lời hứa của Ngài là sự Thật và Ngài là Đấng Xét Xử Công Minh nhất của những vị xét xử.”
Tefsiri na arapskom jeziku:
 
Prijevod značenja Sura: Hud
Indeks sura Broj stranice
 
Prijevod značenja časnog Kur'ana - Vijetnamski prijevod - Hasan Abdulkerim - Sadržaj prijevodā

Preveo Hasan Abdul Karim. Pregledano od strane Prevodilačkog centra Ruvvad. Dopušta se uvid u originalni prijevod radi sugestije, ocjene i stalnog unapređivanja.

Zatvaranje