Check out the new design

የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቬትናምኛ ቋንቋ ትርጉም - ሐሰን ዐብዱልከሪም * - የትርጉሞች ማዉጫ


የይዘት ትርጉም ምዕራፍ: ሁድ   አንቀጽ:
قَالَ يَٰقَوۡمِ أَرَءَيۡتُمۡ إِن كُنتُ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَءَاتَىٰنِي مِنۡهُ رَحۡمَةٗ فَمَن يَنصُرُنِي مِنَ ٱللَّهِ إِنۡ عَصَيۡتُهُۥۖ فَمَا تَزِيدُونَنِي غَيۡرَ تَخۡسِيرٖ
(Saleh) bảo: “Hỡi dân Ta! Các người có nhận thấy chăng, nếu Ta dựa vào một bằng chứng rõ rệt từ Thượng Đế của Ta và được Ngài ban cho Hồng Ân thì ai là kẻ sẽ giúp Ta tránh khỏi (hình phạt của) Ngài nếu Ta bất tuân Ngài. Bởi thế, các người chỉ làm cho Ta thêm mất mát.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَيَٰقَوۡمِ هَٰذِهِۦ نَاقَةُ ٱللَّهِ لَكُمۡ ءَايَةٗۖ فَذَرُوهَا تَأۡكُلۡ فِيٓ أَرۡضِ ٱللَّهِۖ وَلَا تَمَسُّوهَا بِسُوٓءٖ فَيَأۡخُذَكُمۡ عَذَابٞ قَرِيبٞ
(Saleh) bảo: “Con lạc đà cái[74] này của Allah là một dấu hiệu ban cho các người. Bởi thế, hãy để mặc nó ăn cỏ nơi miếng đất trồng của Allah và chớ mó tay hãm hại nó; e rằng các người sẽ bị trừng phạt nhanh chóng.”
[74] Người dân Thamud thách đố Nabi Saleh trưng bày một phép lạ để chứng minh vai trò Thiên Sứ của Người. Họ bảo: “Nếu thật sự là một Thiên Sứ thì ngươi hãy làm cho tảng đá này biến thành một con lạc đà cái có thai mười tháng, lúc đó bọn ta mới tin tưởng nơi những điều mà ngươi mang đến.” Nabi Saleh bắt họ xác nhận lời giao ước và cầu xin Allah trưng bày phép lạ theo yêu câu của người dân Thamud. Tức thời, tảng đá chẻ làm hai và một con lạc đà cái có thai mười tháng từ trong đó bước ra.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَعَقَرُوهَا فَقَالَ تَمَتَّعُواْ فِي دَارِكُمۡ ثَلَٰثَةَ أَيَّامٖۖ ذَٰلِكَ وَعۡدٌ غَيۡرُ مَكۡذُوبٖ
Nhưng họ đã cắt nhượng của nó. Thấy thế (Saleh) bảo: “Các người còn được ba ngày nữa để vui vầy trong nhà. (Sau đó sẽ là ngày tàn của các người). Đó là một lời hứa không ngoa.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَلَمَّا جَآءَ أَمۡرُنَا نَجَّيۡنَا صَٰلِحٗا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ بِرَحۡمَةٖ مِّنَّا وَمِنۡ خِزۡيِ يَوۡمِئِذٍۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ ٱلۡقَوِيُّ ٱلۡعَزِيزُ
Bởi thế, khi Mệnh Lệnh của TA được ban hành, TA nhủ lòng khoan dung mà cứu Saleh với những ai tin tưởng cùng theo Y khỏi sự ô nhục của ngày đó. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Muhammad!) là Đấng Toàn Lực, Toàn Năng.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَأَخَذَ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ ٱلصَّيۡحَةُ فَأَصۡبَحُواْ فِي دِيَٰرِهِمۡ جَٰثِمِينَ
Tiếng gầm dữ dội của trận động đất đã chụp bắt những kẻ làm điều sai quấy, khiến họ chết chúi đầu la liệt trong nhà trước buổi sáng,
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
كَأَن لَّمۡ يَغۡنَوۡاْ فِيهَآۗ أَلَآ إِنَّ ثَمُودَاْ كَفَرُواْ رَبَّهُمۡۗ أَلَا بُعۡدٗا لِّثَمُودَ
Làm như họ chẳng hề sống thịnh vượng nơi đó bao giờ. Quả thật người dân Thamud đã phủ nhận Thượng Đế (Allah) của họ. Thật đáng đời Thamud!
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَلَقَدۡ جَآءَتۡ رُسُلُنَآ إِبۡرَٰهِيمَ بِٱلۡبُشۡرَىٰ قَالُواْ سَلَٰمٗاۖ قَالَ سَلَٰمٞۖ فَمَا لَبِثَ أَن جَآءَ بِعِجۡلٍ حَنِيذٖ
Quả thật, các Thiên Sứ (Thiên Thần) của TA mang tin mừng đến cho Ibrahim. Họ chào Y, nói: 'Salam' (Bằng an). Y đáp: "Salam". Xong, Y vội mang thịt bò (con) nướng ra đãi khách.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَلَمَّا رَءَآ أَيۡدِيَهُمۡ لَا تَصِلُ إِلَيۡهِ نَكِرَهُمۡ وَأَوۡجَسَ مِنۡهُمۡ خِيفَةٗۚ قَالُواْ لَا تَخَفۡ إِنَّآ أُرۡسِلۡنَآ إِلَىٰ قَوۡمِ لُوطٖ
Nhưng khi thấy bàn tay của họ không chạm đến thức ăn, Y sinh nghi và đâm sợ. Họ bảo: “Đừng sợ. Chúng tôi là các Thiên Sứ được cử đến với người dân của Lut.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَٱمۡرَأَتُهُۥ قَآئِمَةٞ فَضَحِكَتۡ فَبَشَّرۡنَٰهَا بِإِسۡحَٰقَ وَمِن وَرَآءِ إِسۡحَٰقَ يَعۡقُوبَ
Và bà vợ của Y đứng gần đó bật cười. Thế là, TA báo cho nữ ta tin mừng về (đứa con trai) Is-haq và sau Is-haq là (đứa cháu nội) Ya'qub.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
 
የይዘት ትርጉም ምዕራፍ: ሁድ
የምዕራፎች ማውጫ የገፅ ቁጥር
 
የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቬትናምኛ ቋንቋ ትርጉም - ሐሰን ዐብዱልከሪም - የትርጉሞች ማዉጫ

በሐሰን ዓብዱልከሪም ተተርጉሞ በሩዋድ የትርጉም ማዕከል ቁጥጥር ስር ማሻሻያ የተደረገበት ፤ አስተያየትና ሃሳቦን ሰጥተው በዘለቄታው እንዲሻሻል መሰረታዊ ትርጉሙን ማየት ይችላሉ

መዝጋት