Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ni Hasan Abdul-Karim * - Indise ng mga Salin


Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Isrā’   Ayah:
وَمَن يَهۡدِ ٱللَّهُ فَهُوَ ٱلۡمُهۡتَدِۖ وَمَن يُضۡلِلۡ فَلَن تَجِدَ لَهُمۡ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِهِۦۖ وَنَحۡشُرُهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ عَلَىٰ وُجُوهِهِمۡ عُمۡيٗا وَبُكۡمٗا وَصُمّٗاۖ مَّأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ كُلَّمَا خَبَتۡ زِدۡنَٰهُمۡ سَعِيرٗا
Và ai được Allah hướng dẫn thì sẽ đi đúng đường; và ai mà Ngài đánh lạc hướng thì ngoài Ngài, Ngươi sẽ không bao giờ tìm được cho chúng những kẻ bảo hộ nào. Và vào Ngày phục sinh, TA sẽ tập trung chúng lại, quỳ úp mặt xuống, mù, câm và điếc; chỗ ngụ của chúng sẽ là hỏa ngục. Mỗi lần ngọn lửa giảm xuống, TA sẽ gia tăng lửa ngọn thêm cho chúng.
Ang mga Tafsir na Arabe:
ذَٰلِكَ جَزَآؤُهُم بِأَنَّهُمۡ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَقَالُوٓاْ أَءِذَا كُنَّا عِظَٰمٗا وَرُفَٰتًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ خَلۡقٗا جَدِيدًا
Đó là phần thưởng dành cho chúng bởi vì thật sự chúng đã phủ nhận các dấu hiệu của TA và nói: “Phải chăng khi chúng tôi đã thành xương khô và mảnh vụn, chúng tôi sẽ được dựng sống lại thành một sự tạo hóa mới?”
Ang mga Tafsir na Arabe:
۞ أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّ ٱللَّهَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ قَادِرٌ عَلَىٰٓ أَن يَخۡلُقَ مِثۡلَهُمۡ وَجَعَلَ لَهُمۡ أَجَلٗا لَّا رَيۡبَ فِيهِ فَأَبَى ٱلظَّٰلِمُونَ إِلَّا كُفُورٗا
Há họ không nhìn nhận rằng Allah, Đấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất, sẽ thừa khả năng tái tạo được cái mới giống như chúng hay sao? Ngài đã ấn định cho chúng một thời hạn mà không có gì phải nghi ngờ cả. Nhưng những kẻ làm điều sai quấy từ chối (sự thật), ngược lại chỉ (chấp nhận) sự không tin.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قُل لَّوۡ أَنتُمۡ تَمۡلِكُونَ خَزَآئِنَ رَحۡمَةِ رَبِّيٓ إِذٗا لَّأَمۡسَكۡتُمۡ خَشۡيَةَ ٱلۡإِنفَاقِۚ وَكَانَ ٱلۡإِنسَٰنُ قَتُورٗا
Hãy bảo họ: “Nếu các người làm chủ những kho tàng 'Hồng Ân' của Thượng Đế của Ta thì lúc đó chắc chắn các người sẽ giữ chúng lại vì sợ tiêu pha hết. Bởi vì con người vốn keo kiệt.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَىٰ تِسۡعَ ءَايَٰتِۭ بَيِّنَٰتٖۖ فَسۡـَٔلۡ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ إِذۡ جَآءَهُمۡ فَقَالَ لَهُۥ فِرۡعَوۡنُ إِنِّي لَأَظُنُّكَ يَٰمُوسَىٰ مَسۡحُورٗا
Và quả thật, TA đã ban cho Musa chín Phép Lạ rõ rệt. Ngươi hãy hỏi con cháu của Israel (sẽ rõ). Khi Y (Musa) đến gặp chúng, Fir-'awn bảo Y: “Hỡi Musa, ta nghĩ rằng ngươi là nhà ảo thuật."
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ لَقَدۡ عَلِمۡتَ مَآ أَنزَلَ هَٰٓؤُلَآءِ إِلَّا رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ بَصَآئِرَ وَإِنِّي لَأَظُنُّكَ يَٰفِرۡعَوۡنُ مَثۡبُورٗا
(Musa) đáp: “Chắc chắn, ngài biết rõ không ai có khả năng ban những thứ này xuống làm bằng chứng trước mắt mọi người ngoại trừ Thượng Đế của các tầng trời và trái đất và quả thật, tôi nghĩ rằng ngài, ôi Fir-'awn, sắp bị tiêu diệt.”
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَأَرَادَ أَن يَسۡتَفِزَّهُم مِّنَ ٱلۡأَرۡضِ فَأَغۡرَقۡنَٰهُ وَمَن مَّعَهُۥ جَمِيعٗا
Do đó, khi Fir-'awn nhất định loại trừ họ (con cháu Israel) khỏi lãnh thổ (Ai Cập), TA đã nhận chìm hắn và tất cả thuộc hạ của hắn (dưới biển Hồng hải).
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَقُلۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِۦ لِبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱسۡكُنُواْ ٱلۡأَرۡضَ فَإِذَا جَآءَ وَعۡدُ ٱلۡأٓخِرَةِ جِئۡنَا بِكُمۡ لَفِيفٗا
Và sau hắn, TA đã phán cho con cháu của Israel như sau: Hãy định cư thanh bình trên đất hứa”. Và khi Lời Hứa sau cùng xảy đến, TA sẽ tập trung các ngươi lại, trộn lẫn với nhau.
Ang mga Tafsir na Arabe:
 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Isrā’
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ni Hasan Abdul-Karim - Indise ng mga Salin

Isinalin ito ni Hasan Abdul Karim. Ito ay pinalinang sa ilalim ng pangangasiwa ng Sentro ng Rowad sa Pagsasalin, at maaaring suriin ang orihinal na salin para sa layunin ng pagbibigay ng opinyon, pagtatasa, at patuloy na pag-unlad.

Isara