Check out the new design

ಪವಿತ್ರ ಕುರ್‌ಆನ್ ಅರ್ಥಾನುವಾದ - ವಿಯೆಟ್ನಾಮಿ ಅನುವಾದ - ಹಸನ್ ಅಬ್ದುಲ್ ಕರೀಮ್ * - ಅನುವಾದಗಳ ವಿಷಯಸೂಚಿ


ಅರ್ಥಗಳ ಅನುವಾದ ಅಧ್ಯಾಯ: ಅನ್ನಮ್ಲ್   ಶ್ಲೋಕ:

Al-Naml

طسٓۚ تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱلۡقُرۡءَانِ وَكِتَابٖ مُّبِينٍ
Ta. Sin. Đây là những Câu của Qur'an và một Kinh Sách minh bạch.
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
هُدٗى وَبُشۡرَىٰ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
Một nguồn Chỉ Đạo và tin mừng cho những người có đức tin.
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
ٱلَّذِينَ يُقِيمُونَ ٱلصَّلَوٰةَ وَيُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ يُوقِنُونَ
Những ai dâng lễ nguyện Salah và đóng Zakah và có đức tin nơi đời sau.
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
إِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ زَيَّنَّا لَهُمۡ أَعۡمَٰلَهُمۡ فَهُمۡ يَعۡمَهُونَ
Quả thật, đối với những ai không tin có đời sau, TA đã khiến cho việc làm của họ tỏ ra đẹp mắt đối với họ; bởi thế, họ lang thang vơ vẩn.
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَهُمۡ سُوٓءُ ٱلۡعَذَابِ وَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ هُمُ ٱلۡأَخۡسَرُونَ
Họ là những kẻ sẽ chịu một sự trừng phạt xấu xa và sẽ là những người thua thiệt lớn nhất ở đời sau.
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
وَإِنَّكَ لَتُلَقَّى ٱلۡقُرۡءَانَ مِن لَّدُنۡ حَكِيمٍ عَلِيمٍ
Và chắc chắn, Ngươi (Muhammad!) đã tiếp thu Qur'an từ Đấng Vô Cùng Sáng Suốt và Toàn Tri.
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
إِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِأَهۡلِهِۦٓ إِنِّيٓ ءَانَسۡتُ نَارٗا سَـَٔاتِيكُم مِّنۡهَا بِخَبَرٍ أَوۡ ءَاتِيكُم بِشِهَابٖ قَبَسٖ لَّعَلَّكُمۡ تَصۡطَلُونَ
(Hãy nhớ lại) khi Musa bảo người nhà: “Quả thật, ta thấy một ngọn lửa ở đằng xa, ta sẽ đến chỗ ngọn lửa mang về cho các người tin tức từ chỗ đó hoặc sẽ mang về cho các người một khúc củi cháy để các người sưởi ấm.”
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
فَلَمَّا جَآءَهَا نُودِيَ أَنۢ بُورِكَ مَن فِي ٱلنَّارِ وَمَنۡ حَوۡلَهَا وَسُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Nhưng khi đến chỗ của ngọn lửa, Y nghe tiếng gọi, bảo: “Phúc cho ai ở trong lửa và cho ai ở xung quanh nó! Quang vinh và trong sạch thay Allah! Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của muôn loài!
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
يَٰمُوسَىٰٓ إِنَّهُۥٓ أَنَا ٱللَّهُ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
“Hỡi Musa! Thực sự, TA là Allah, Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh.
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
وَأَلۡقِ عَصَاكَۚ فَلَمَّا رَءَاهَا تَهۡتَزُّ كَأَنَّهَا جَآنّٞ وَلَّىٰ مُدۡبِرٗا وَلَمۡ يُعَقِّبۡۚ يَٰمُوسَىٰ لَا تَخَفۡ إِنِّي لَا يَخَافُ لَدَيَّ ٱلۡمُرۡسَلُونَ
“Hãy ném chiếc gậy của ngươi xuống!” Nhưng khi thấy nó động đậy giống như một con rắn, Y liền quay lưng bỏ chạy và không ngoái nhìn lại phía sau. “Hỡi Musa! Chớ hoảng sợ. Quả thật! Các Sứ Giả chớ nên hoảng sợ trước mặt TA."
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
إِلَّا مَن ظَلَمَ ثُمَّ بَدَّلَ حُسۡنَۢا بَعۡدَ سُوٓءٖ فَإِنِّي غَفُورٞ رَّحِيمٞ
“Ngoại trừ ai làm điều sai quấy rồi sau đó làm điều thiện để chuộc điều xấu thì thực sự TA Hằng Tha Thứ, Hằng Khoan dung."
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
وَأَدۡخِلۡ يَدَكَ فِي جَيۡبِكَ تَخۡرُجۡ بَيۡضَآءَ مِنۡ غَيۡرِ سُوٓءٖۖ فِي تِسۡعِ ءَايَٰتٍ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَقَوۡمِهِۦٓۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَوۡمٗا فَٰسِقِينَ
“Và hãy áp bàn tay của Ngươi vào lòng ngực của Ngươi, khi rút ra, nó sẽ trở thành trắng toát nhưng không có gì đau đớn cả; đó là một trong số chín Phép Lạ mang đến trình bày cho Fir-'awn và đám người của hắn. Quả thật chúng là một đám người ương ngạnh, bất tuân."
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
فَلَمَّا جَآءَتۡهُمۡ ءَايَٰتُنَا مُبۡصِرَةٗ قَالُواْ هَٰذَا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Nhưng khi những Phép Lạ của TA được mang đến cho chúng nhìn tận mắt, chúng nói: “Đây rõ ràng là một trò ảo thuật!”
ಅರಬ್ಬಿ ವ್ಯಾಖ್ಯಾನಗಳು:
 
ಅರ್ಥಗಳ ಅನುವಾದ ಅಧ್ಯಾಯ: ಅನ್ನಮ್ಲ್
ಅಧ್ಯಾಯಗಳ ವಿಷಯಸೂಚಿ ಪುಟ ಸಂಖ್ಯೆ
 
ಪವಿತ್ರ ಕುರ್‌ಆನ್ ಅರ್ಥಾನುವಾದ - ವಿಯೆಟ್ನಾಮಿ ಅನುವಾದ - ಹಸನ್ ಅಬ್ದುಲ್ ಕರೀಮ್ - ಅನುವಾದಗಳ ವಿಷಯಸೂಚಿ

ಅನುವಾದ - ಹಸನ್ ಅಬ್ದುಲ್ ಕರೀಮ್ ರುವ್ವಾದ್ ಭಾಷಾಂತರ ಕೇಂದ್ರದ ಮೇಲ್ವಿಚಾರಣೆಯಲ್ಲಿ ಅಭಿವೃದ್ಧಿಪಡಿಸಲಾಗಿದೆ. ಅಭಿಪ್ರಾಯ, ಮೌಲ್ಯಮಾಪನ ಮತ್ತು ನಿರಂತರ ಅಭಿವೃದ್ಧಿಗಾಗಿ ಮೂಲ ಅನುವಾದವು ಪರಿಶೀಲನೆಗೆ ಲಭ್ಯವಿದೆ.

ಮುಚ್ಚಿ