Check out the new design

કુરઆન મજીદના શબ્દોનું ભાષાંતર - વિયેતનામીસ્ ભાષામાં અનુવાદ - હસન અબ્દુલ કરીમ * - ભાષાંતરોની અનુક્રમણિકા


શબ્દોનું ભાષાંતર સૂરહ: અલ્ ઇસ્રા   આયત:
ذَٰلِكَ مِمَّآ أَوۡحَىٰٓ إِلَيۡكَ رَبُّكَ مِنَ ٱلۡحِكۡمَةِۗ وَلَا تَجۡعَلۡ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ فَتُلۡقَىٰ فِي جَهَنَّمَ مَلُومٗا مَّدۡحُورًا
Đó là những điều khôn ngoan mà Thượng Đế của Ngươi đã mặc khải cho Ngươi. Và chớ dựng một thần linh nào khác cùng với Allah e rằng ngươi (hỡi người!) sẽ bị ném vào Hoả ngục, bị sỉ vả, bỏ xó.
અરબી તફસીરો:
أَفَأَصۡفَىٰكُمۡ رَبُّكُم بِٱلۡبَنِينَ وَٱتَّخَذَ مِنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ إِنَٰثًاۚ إِنَّكُمۡ لَتَقُولُونَ قَوۡلًا عَظِيمٗا
Thế phải chăng Thượng Đế của các ngươi (hỡi người Quraish không tin!) đã biệt đãi các ngươi với con trai và nhận Thiên Thần làm con gái của Ngài hay sao? Quả thật, các ngươi đã nói ra điều xúc phạm tày trời.
અરબી તફસીરો:
وَلَقَدۡ صَرَّفۡنَا فِي هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ لِيَذَّكَّرُواْ وَمَا يَزِيدُهُمۡ إِلَّا نُفُورٗا
Và chắc chắn TA đã giải thích sự việc trong Qur'an này bằng nhiều phương cách với mục đích làm cho họ lưu ý đến lời nhắc nhở nhưng Nó chỉ làm cho họ căm ghét thêm.
અરબી તફસીરો:
قُل لَّوۡ كَانَ مَعَهُۥٓ ءَالِهَةٞ كَمَا يَقُولُونَ إِذٗا لَّٱبۡتَغَوۡاْ إِلَىٰ ذِي ٱلۡعَرۡشِ سَبِيلٗا
Hãy bảo họ: “Nếu quả thật có những thần linh khác cùng với Ngài (Allah) đúng theo lời họ nói thì chắc chắn chúng sẽ lặn lội tìm đường đến gặp Chủ nhân của chiếc Ngai Vương.
અરબી તફસીરો:
سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يَقُولُونَ عُلُوّٗا كَبِيرٗا
Quang vinh và trong sạch thay Ngài! Ngài Tối Cao, Độc Lập vượt hẳn mọi điều dối trá tày trời mà họ nói.
અરબી તફસીરો:
تُسَبِّحُ لَهُ ٱلسَّمَٰوَٰتُ ٱلسَّبۡعُ وَٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهِنَّۚ وَإِن مِّن شَيۡءٍ إِلَّا يُسَبِّحُ بِحَمۡدِهِۦ وَلَٰكِن لَّا تَفۡقَهُونَ تَسۡبِيحَهُمۡۚ إِنَّهُۥ كَانَ حَلِيمًا غَفُورٗا
Bảy tầng trời và trái đất và tất cả mọi vật giữa trời đất đều tán dương Ngài. Không vật nào mà không tán dương Ngài, tuy nhiên, các ngươi không hiểu lời tán dương của chúng ấy thôi. Quả thật, Ngài Hằng Chịu đựng, Hằng Tha Thứ.
અરબી તફસીરો:
وَإِذَا قَرَأۡتَ ٱلۡقُرۡءَانَ جَعَلۡنَا بَيۡنَكَ وَبَيۡنَ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ حِجَابٗا مَّسۡتُورٗا
Và khi Ngươi đọc Qur'an, TA đặt giữa Ngươi và những kẻ không tin nơi đời sau một bức màn vô hình.
અરબી તફસીરો:
وَجَعَلۡنَا عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ أَكِنَّةً أَن يَفۡقَهُوهُ وَفِيٓ ءَاذَانِهِمۡ وَقۡرٗاۚ وَإِذَا ذَكَرۡتَ رَبَّكَ فِي ٱلۡقُرۡءَانِ وَحۡدَهُۥ وَلَّوۡاْ عَلَىٰٓ أَدۡبَٰرِهِمۡ نُفُورٗا
Và TA lấy những tấm phủ bao quả tim của chúng lại e rằng chúng sẽ hiểu Nó (Qur’an) và làm cho tai của chúng nặng (như điếc); và khi Ngươi chỉ nhắc đến riêng Thượng Đế của Ngươi trong Qur'an thì chúng quay lưng bỏ đi nơi khác, đầy căm ghét.
અરબી તફસીરો:
نَّحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَسۡتَمِعُونَ بِهِۦٓ إِذۡ يَسۡتَمِعُونَ إِلَيۡكَ وَإِذۡ هُمۡ نَجۡوَىٰٓ إِذۡ يَقُولُ ٱلظَّٰلِمُونَ إِن تَتَّبِعُونَ إِلَّا رَجُلٗا مَّسۡحُورًا
TA biết rõ lý do gì thúc đẩy chúng nghe khi chúng lắng nghe Ngươi (đọc Qur'an) và khi chúng họp nhau bàn kín thì những kẻ làm điều sai quấy lên tiếng: “Các anh chỉ nghe theo lời của một kẻ bị mê hoặc.”
અરબી તફસીરો:
ٱنظُرۡ كَيۡفَ ضَرَبُواْ لَكَ ٱلۡأَمۡثَالَ فَضَلُّواْ فَلَا يَسۡتَطِيعُونَ سَبِيلٗا
Thấy không! Chúng đã so sánh Ngươi như thế nào; nhưng chúng đã lạc lầm. Bỏi thế, chúng không thể tìm ra một con đường (ngay chính).
અરબી તફસીરો:
وَقَالُوٓاْ أَءِذَا كُنَّا عِظَٰمٗا وَرُفَٰتًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ خَلۡقٗا جَدِيدٗا
Chúng nói: “Phải chăng khi chúng tôi đã trở thành xương khô và mảnh vụn, chúng tôi sẽ được dựng sống lại thành một tạo hóa mới?”
અરબી તફસીરો:
 
શબ્દોનું ભાષાંતર સૂરહ: અલ્ ઇસ્રા
સૂરહ માટે અનુક્રમણિકા પેજ નંબર
 
કુરઆન મજીદના શબ્દોનું ભાષાંતર - વિયેતનામીસ્ ભાષામાં અનુવાદ - હસન અબ્દુલ કરીમ - ભાષાંતરોની અનુક્રમણિકા

તેનું અનુવાદ હસન અબ્દુલ કરીમ દ્વારા કરવામાં આવ્યું. રવ્વાદ ભાષાંતર કેન્દ્રની દેખરેખ હેઠળ તેની ચકાસણી કરવામાં આવી, મૂળ અનુવાદ, મંતવ્યો વ્યક્ત કરવા, અનુવાદના મૂલ્યનું મૂલ્યાંકન કરવા અને તેની પ્રગતિ કરવાના હેતુથી ઉપલબ્ધ છે.

બંધ કરો