Check out the new design

Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - Həsən Əbdülkərim. * - Tərcumənin mündəricatı


Mənaların tərcüməsi Surə: Hud   Ayə:
أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ فَأۡتُواْ بِعَشۡرِ سُوَرٖ مِّثۡلِهِۦ مُفۡتَرَيَٰتٖ وَٱدۡعُواْ مَنِ ٱسۡتَطَعۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hoặc chúng cũng có thể nói: “Y đã bịa đặt ra Nó (Qur'an)”. Hãy bảo (chúng): “Vậy các ngươi hãy mang đến mười chương giống y như Nó xem, và nếu được, hãy gọi bất cứ ai ngoài Allah đến giúp nếu các ngươi nói đúng sự thật!”.
Ərəbcə təfsirlər:
فَإِلَّمۡ يَسۡتَجِيبُواْ لَكُمۡ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّمَآ أُنزِلَ بِعِلۡمِ ٱللَّهِ وَأَن لَّآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ فَهَلۡ أَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Bởi thế, nếu chúng (các thần linh) không đáp ứng lời cầu khẩn của các ngươi thì nên biết Nó (Qur’an) được ban xuống (đầy đủ) từ Kiến thức của Allah và rằng không có Thượng Đế nào khác duy chỉ Ngài. Thế tại sao các ngươi không chịu thần phục (Allah và thành người Muslim?).
Ərəbcə təfsirlər:
مَن كَانَ يُرِيدُ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا وَزِينَتَهَا نُوَفِّ إِلَيۡهِمۡ أَعۡمَٰلَهُمۡ فِيهَا وَهُمۡ فِيهَا لَا يُبۡخَسُونَ
Ai muốn đời sống trần tục này với vẽ hào nhoáng của nó thì TA sẽ trả đầy đủ phần công lao của họ nơi đó và họ sẽ không bị cắt giảm một tí nào nơi đó.
Ərəbcə təfsirlər:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَيۡسَ لَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ إِلَّا ٱلنَّارُۖ وَحَبِطَ مَا صَنَعُواْ فِيهَا وَبَٰطِلٞ مَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Họ là những kẻ sẽ không hưởng được gì ở đời sau ngoài hỏa ngục); (lúc đó họ sẽ nhận thấy) công trình của họ nơi (trần gian) sẽ tiêu tan và công việc mà họ đã từng làm nơi đó sẽ trở thành vô nghĩa.
Ərəbcə təfsirlər:
أَفَمَن كَانَ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّهِۦ وَيَتۡلُوهُ شَاهِدٞ مِّنۡهُ وَمِن قَبۡلِهِۦ كِتَٰبُ مُوسَىٰٓ إِمَامٗا وَرَحۡمَةًۚ أُوْلَٰٓئِكَ يُؤۡمِنُونَ بِهِۦۚ وَمَن يَكۡفُرۡ بِهِۦ مِنَ ٱلۡأَحۡزَابِ فَٱلنَّارُ مَوۡعِدُهُۥۚ فَلَا تَكُ فِي مِرۡيَةٖ مِّنۡهُۚ إِنَّهُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَ ٱلنَّاسِ لَا يُؤۡمِنُونَ
Thế ai giống với người đã từng dựa vào một bằng chứng rõ rệt từ Thượng Đế (Allah) của y và được một nhân chứng do Ngài cử đến đọc Nó (Qur’an cho y) và trước y đã có Kinh Sách của Musa làm một Chỉ Hướng và một Hồng Ân? Họ (Muslim) là những người tin nơi nó. Còn người nào thuộc các giáo phái không tin nơi nó thì hỏa ngục sẽ là nơi hứa hẹn của y. Bởi thế, Ngươi (Nabi) chớ sinh nghi về Nó (Qur’an) bởi vì quả thật Nó là Chân Lý do Thượng Đế của Ngươi ban xuống nhưng đa số nhân loại không tin.
Ərəbcə təfsirlər:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًاۚ أُوْلَٰٓئِكَ يُعۡرَضُونَ عَلَىٰ رَبِّهِمۡ وَيَقُولُ ٱلۡأَشۡهَٰدُ هَٰٓؤُلَآءِ ٱلَّذِينَ كَذَبُواْ عَلَىٰ رَبِّهِمۡۚ أَلَا لَعۡنَةُ ٱللَّهِ عَلَى ٱلظَّٰلِمِينَ
Và còn ai sai phạm hơn kẻ đã đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah! Họ sẽ được mời đến trình diện trước Thượng Đế của họ và các nhân chứng sẽ bảo: “Đây là những kẻ đã nói dối rồi đổ thừa cho Allah". Quả thật, Allah nguyền rủa những kẻ làm điều sai quấy.
Ərəbcə təfsirlər:
ٱلَّذِينَ يَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ وَيَبۡغُونَهَا عِوَجٗا وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ كَٰفِرُونَ
Những ai đã cản trở (người khác) không cho theo con đường của Allah và còn tìm cách bẻ cong nó và phủ nhận đời sau.
Ərəbcə təfsirlər:
 
Mənaların tərcüməsi Surə: Hud
Surələrin mündəricatı Səhifənin rəqəmi
 
Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - Həsən Əbdülkərim. - Tərcumənin mündəricatı

Həsən Əbdül Kərim tərəfindən tərcümə edilmişdir. "Ruvvad" tərcümə mərkəzinin rəhbərliyi altında inkişaf etdirilmişdir və orijinal tərcümə ilə tanış olmaq, rəy bildirmək, qiymətləndirmək və davamiyyətli şəkildə inkişaf etdirmək məqsədilə əlçatandır.

Bağlamaq